Thủ tục 1: Đề nghị hưởng trợ
cấp xã hội hàng tháng đối với trẻ em không có nguồn nuôi dưỡng
1. Trình tự thực hiện:
Bước 1: UBND cấp xã chuẩn bị hồ sơ theo quy định nộp tại Trung
tâm hành chính công cấp huyện.
Bước
2: Cán bộ nhận hồ sơ kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ:
-
Nếu hồ sơ hợp lệ thì vào sổ theo dõi, viết giấy hẹn thời gian trả kết quả.
-
Nếu hồ sơ chưa hợp lệ thì hướng dẫn cho hoàn
thiện, bổ sung hồ sơ.
Bước 3: Tổ chức nhận kết quả theo phiếu hẹn
2.
Cách thức thực hiện: Nộp hồ sơ
trực tiếp tại Trung tâm Hành
chính công cấp huyện.
3.
Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Thành phần hồ sơ:
+ Tờ khai đề nghị trợ
giúp xã hội (theo mẫu số 1a)
+ Bản sao sổ hộ khẩu của đối tượng hoặc văn bản xác nhận của
công an xã, phường, thị trấn.
+ Bản sao giấy khai sinh. (Bản sao: Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm
theo bản chính để đối chiếu)
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
4.
Thời hạn giải quyết: 7 ngày làm việc
5.
Đối tượng thực hiện TTHC: UBND cấp xã.
6. Cơ
quan thực hiện TTHC:
- Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Phòng
Lao động Thương binh và Xã hội;
- Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Chủ
tịch UBND cấp huyện.
7.
Kết quả thực hiện TTHC: Quyết định trợ cấp xã hội hàng tháng.
8. Lệ
phí: Không.
9.
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Tờ khai đề
nghị trợ giúp xã hội Mẫu số 1a ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số
29/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 24/10/2014.
10.
Yêu cầu, điều kiện thực hiện TTHC: Đối tượng được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng này bao gồm:
- Trẻ em dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng thuộc
một trong các trường hợp quy định sau đây:
+ Bị bỏ rơi chưa có người nhận làm con nuôi.
+ Mồ côi cả cha và mẹ.
+ Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại mất tích theo quy
định của pháp luật.
+ Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại đang hưởng chế độ
chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội.
+ Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại đang trong thời
gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi
phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai
nghiện bắt buộc.
+ Cả cha và mẹ mất tích theo quy định của pháp
luật.
+ Cả cha và mẹ đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng
tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội.
+ Cả cha và mẹ đang trong thời gian chấp hành án phạt
tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại
trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.
+ Cha hoặc mẹ mất tích theo quy định của pháp luật và
người còn lại đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội,
nhà xã hội.
+ Cha hoặc mẹ mất tích theo quy định của pháp luật và
người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang
chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo
dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.
+ Cha hoặc mẹ đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng
tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội và người còn lại đang trong thời gian
chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm
hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt
buộc.
- Người từ 16 tuổi đến 22 tuổi thuộc một trong các
trường hợp nêu trên
đang học phổ thông, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn
bằng thứ nhất.
11.
Căn cứ pháp lý:
- Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày
21/10/2013 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng
bảo trợ xã hội;
- Thông tư liên tịch số
29/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 24/10/2014 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính ban hành hướng
dẫn thực hiện Nghị định 136/2013/NĐ-CP.
- Thông tư Thông tư liên tịch số 06/2016/TTLT-BLĐTBXH-BTC
ngày 12/5/2016 của liên Bộ Lao động Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung khoản 2 và khoản 4 Điều 11 Thông
tư liên tịch số 29/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 24 tháng 10 năm 2014 của Bộ Lao động
Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của
Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định
chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội.