Cấp
lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
1) Trình tự thực hiện:
Lưu ý:
·
Trường
hợp doanh nghiệp có nhu cầu cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp do bị
mất, cháy, rách, nát hoặc bị tiêu hủy dưới hình thức khác, doanh nghiệp gửi
Giấy đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký
kinh doanh nơi đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh
nghiệp. Phòng Đăng ký kinh doanh nhận Giấy đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp và xem xét cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong
thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Giấy đề nghị cấp lại Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp.
·
Trường
hợp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp được cấp không đúng hồ sơ, trình tự,
thủ tục theo quy định, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi thông báo yêu cầu doanh
nghiệp hoàn chỉnh và nộp hồ sơ hợp lệ theo quy định trong thời hạn 30 ngày, kể
từ ngày gửi thông báo để được xem xét cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp. Phòng Đăng ký kinh doanh thực hiện cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ
của doanh nghiệp.
·
Trường
hợp thông tin kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là không trung
thực, không chính xác thì Phòng Đăng ký kinh doanh thông báo cho cơ quan nhà
nước có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật. Sau khi có quyết định
xử lý
vi phạm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, Phòng Đăng ký kinh doanh yêu cầu
doanh nghiệp làm lại hồ sơ để cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và
thực hiện cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn
03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ của doanh nghiệp.
·
Trường hợp doanh nghiệp đã được
cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới thì Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp của các lần trước đó không còn hiệu lực.
1.1. Đăng ký trực tiếp:
Bước 1: Tổ chức, cá nhân đi thực hiện thủ
tục hành chính cần chuẩn bị hồ sơ hợp lệ theo quy định.
Bước 2: Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đến Bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Trung tâm Hành chính công bet365 có những phương thức nạp tiền nào_cá cược bóng đá việt nam_link vào bet365 mới nhất Thái Bình:
Cán bộ tiếp nhận của Phòng Đăng ký kinh doanh kiểm tra thành phần hồ sơ:
+ Nếu hồ sơ đủ thành phần theo quy định thì nhận hồ sơ, thu lệ phí, nhập
thông tin hồ sơ và thông tin cá nhân người nộp hồ sơ vào Hệ Thống thông tin
quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, trao Giấy biên nhận hẹn thời gian trả kết
quả;
+ Nếu hồ sơ chưa đầy đủ thành phần hoặc chưa đúng quy định thì hướng dẫn
cho tổ chức, công dân hoàn thiện bổ sung.
Bước 3: Tổ chức, cá nhân nhận kết quả theo ngày hẹn tại Giấy biên nhận.
1.2. Đăng ký qua mạng điện tử sử
dụng chữ ký số công cộng:
Bước 1: Tổ chức, cá nhân thực hiện thủ tục
hành chính cần chuẩn bị hồ sơ hợp lệ theo quy định (Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử hợp lệ được quy định
tại Điều 36 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP);
Bước 2: Người đại diện theo pháp luật kê khai thông tin, tải văn bản điện tử, ký số
vào hồ sơ đăng ký điện tử và thanh toán lệ phí qua mạng điện tử theo quy trình
trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Sau khi hoàn thành việc
gửi hồ sơ đăng ký, người kê khai thông tin, tải văn bản điện tử sẽ nhận được
Giấy biên nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử.
+ Nếu hồ sơ đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Phòng
Đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và thông báo cho
doanh nghiệp về việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
+ Nếu hồ sơ chưa hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi thông báo qua mạng
điện tử cho doanh nghiệp để yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ.
Bước 3: Tổ chức, cá nhân nhận kết quả theo ngày hẹn tại Giấy biên nhận.
1.3. Đăng ký qua mạng điện tử sử dụng Tài khoản đăng ký kinh doanh:
Bước 1: Tổ chức, cá nhân thực hiện thủ tục
hành chính cần chuẩn bị hồ sơ hợp lệ theo quy định (Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử hợp lệ được quy định
tại Điều 36 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP);
Bước 2: Người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền kê khai thông tin,
tải văn bản điện tử của các giấy tờ chứng thực cá nhân tại Cổng thông tin quốc
gia về đăng ký doanh nghiệp để được cấp Tài khoản đăng ký kinh doanh.
·
Người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền sử
dụng Tài khoản đăng ký kinh doanh để kê khai thông tin, tải văn bản điện tử và
xác thực hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử theo quy trình trên Cổng
thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
·
Sau khi hoàn thành việc gửi hồ sơ đăng ký, người người kê
khai thông tin, tải văn bản điện tử sẽ nhận được Giấy biên nhận hồ sơ đăng ký
doanh nghiệp qua mạng điện tử.
·
Phòng Đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét, gửi
thông báo qua mạng điện tử cho doanh nghiệp để yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ
trong trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ. Khi hồ sơ đã đủ điều kiện cấp Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh thông báo qua mạng điện tử
cho doanh nghiệp về việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
·
Sau khi nhận được thông báo về việc cấp Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp, người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền
nộp một bộ hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bằng bản giấy kèm theo Giấy biên nhận hồ
sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Trung tâm Hành chính công bet365 có những phương thức nạp tiền nào_cá cược bóng đá việt nam_link vào bet365 mới nhất Thái Bình (nộp
trực tiếp hoặc nộp qua đường bưu điện).
·
Sau khi nhận được hồ sơ bằng bản giấy, cán bộ tiếp nhận
của Phòng Đăng ký kinh doanh đối chiếu đầu mục hồ sơ bản giấy với đầu mục hồ sơ
doanh nghiệp đã gửi qua mạng điện tử.
·
Nếu quá thời hạn 30 ngày, kể từ ngày gửi thông báo về
việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mà Phòng Đăng ký kinh doanh không
nhận được hồ sơ bằng bản giấy thì hồ sơ đăng ký điện tử của doanh nghiệp không
còn hiệu lực.
·
Người đại diện theo pháp luật chịu trách nhiệm về tính
đầy đủ và chính xác của bộ hồ sơ nộp bằng bản giấy so với bộ hồ sơ được gửi qua
mạng điện tử. Trường hợp bộ hồ sơ nộp bằng bản giấy không chính xác so với bộ
hồ sơ được gửi qua mạng điện tử mà người nộp hồ sơ không thông báo với Phòng
Đăng ký kinh doanh tại thời điểm nộp hồ sơ bằng bản giấy thì được coi là giả
mạo hồ sơ và sẽ bị xử lý theo quy định tại Khoản 1 Điều 63 Nghị định số
78/2015/NĐ-CP.
Bước 3: Tổ chức, cá nhân nhận kết quả theo ngày hẹn tại Giấy biên nhận.
2)
Cách thức thực hiện: Doanh nghiệp nộp Giấy đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở Kế hoạch và
Đầu tư tại Trung tâm Hành chính công bet365 có những phương thức nạp tiền nào_cá cược bóng đá việt nam_link vào bet365 mới nhất Thái Bình hoặc nộp qua mạng điện tử
theo quy trình trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
3)
Thành phần, số lượng hồ sơ:
a)
Thành phần hồ sơ:
·
Giấy đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp/Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh/văn phòng đại diện/Giấy
chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh.
b) Số lượng hồ sơ: 01 (bộ).
4) Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc, kể từ
khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
5)
Cơ quan thực hiện: Phòng Đăng ký kinh doanh – Sở Kế hoạch và Đầu tư.
6) Đối tượng thực hiện thủ tục hành
chính: Cá nhân, tổ chức.
7) Kết quả thực hiện thủ tục hành
chính: Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
8)
Lệ phí:
·
100.000
đồng (Thông tư số 176/2012/TT-BTC) (Nộp
tại thời điểm nộp hồ sơ) (cấp lại trong trường hợp Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp bị mất, cháy, rách, nát hoặc bị tiêu hủy dưới
hình thức khác);
·
Chưa có quy định (cấp lại trong trường hợp: Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp được cấp không đúng hồ sơ, trình tự, thủ tục
theo quy định; Thông tin kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là không
trung thực, không chính xác).
9)
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai:
Giấy đề nghị cấp lại
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp/Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi
nhánh/văn phòng đại diện/Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh (Phụ lục
II-20, Thông tư số 20/2015/TT-BKHĐT).
10) Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ
tục: Điều 58 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP.
11) Căn cứ pháp lý của thủ tục hành
chính:
·
Luật Doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014 (Luật Doanh
nghiệp);
·
Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14/9/2015 của Chính phủ
về đăng ký doanh nghiệp (Nghị định số 78/2015/NĐ-CP);
·
Thông tư số 20/2015/TT-BKHĐT ngày 01/12/2015 của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp (Thông tư số
20/2015/TT-BKHĐT);
·
Thông tư số 176/2012/TT-BTC ngày 23/12/2012 của Bộ Tài
chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký
doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh và phí cung cấp thông tin doanh nghiệp
(Thông tư số 176/2012/TT-BTC).