đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng
sản phẩm hàng hóa nhóm 2 nhập khẩu
a. Trình tự thực hiện:
Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ
Đối với sản phẩm, hàng hóa nhóm 2 thuộc trách nhiệm
quản lý của Bộ Khoa học và Công nghệ, tổ
chức, cá nhân nhập khẩu nộp hồ đến Bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả của Trung tâm Hành chính công bet365 có những phương thức nạp tiền nào_cá cược bóng đá việt nam_link vào bet365 mới nhất
Bước 2: Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng bet365 có những phương thức nạp tiền nào_cá cược bóng đá việt nam_link vào bet365 mới nhất xử lý hồ sơ
(1) Đối với hàng hóa nhóm 2 nhập khẩu, tại quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia quy định biện pháp công bố hợp quy theo kết quả tự đánh giá sự phù hợp của tổ chức, cá nhân
- Cơ quan kiểm tra tiếp
nhận hồ sơ đăng ký kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu.
- Trong thời hạn 01 ngày làm việc, cơ
quan kiểm tra xác nhận người nhập khẩu đã đăng ký kiểm tra chất lượng hàng hóa
nhập khẩu trên bản đăng ký của người nhập khẩu. Người nhập khẩu nộp bản đăng ký
có xác nhận của cơ quan kiểm tra cho cơ quan hải quan để được phép thông quan
hàng hóa;
- Trong thời hạn
15 ngày làm việc kể từ ngày thông quan hàng hóa, người nhập khẩu phải nộp cho
cơ quan kiểm tra kết quả tự đánh giá sự phù hợp theo quy định.
Người nhập khẩu
phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về kết quả tự đánh giá sự phù hợp và bảo đảm
hàng hóa phù hợp quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn công bố áp dụng. Trường hợp
hàng hóa không phù hợp quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn công bố áp dụng, người
nhập khẩu phải kịp thời báo cáo cơ quan kiểm tra, đồng thời tổ chức việc xử lý,
thu hồi hàng hóa này theo quy định của pháp luật.
(2) Đối với hàng hóa nhóm 2 nhập khẩu,
tại quy chuẩn kỹ thuật quốc gia quy định biện pháp công bố hợp quy theo kết quả chứng nhận,
giám định của tổ chức chứng nhận, tổ chức giám định đã đăng ký hoặc được thừa
nhận theo quy định của pháp luật
- Cơ quan kiểm tra tiếp
nhận hồ sơ đăng ký kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu.
- Trong thời hạn 01 ngày làm việc,
cơ quan kiểm tra xác nhận người nhập khẩu đã đăng ký kiểm tra chất lượng hàng
hóa nhập khẩu trên bản đăng ký của người nhập khẩu. Người nhập khẩu nộp bản
đăng ký có xác nhận của cơ quan kiểm tra cho cơ quan hải quan để được phép
thông quan hàng hóa;
Trong thời hạn
15 ngày làm việc kể từ ngày thông quan hàng hóa, người nhập khẩu phải nộp cho
cơ quan kiểm tra bản sao y bản chính (có ký tên và đóng dấu của người nhập
khẩu) chứng chỉ chất lượng (Giấy chứng nhận phù hợp quy chuẩn kỹ thuật của tổ
chức chứng nhận hoặc Chứng thư giám định phù hợp quy chuẩn kỹ thuật của tổ chức
giám định).
Trường hợp,
hàng hóa đã được tổ chức chứng nhận đánh giá tại nước xuất khẩu, trong thời hạn
03 ngày làm việc kể từ ngày thông quan, người nhập khẩu phải nộp bản sao y bản
chính (có ký tên và đóng dấu của người nhập khẩu) Giấy chứng nhận phù hợp quy
chuẩn kỹ thuật cho cơ quan kiểm tra. Người nhập khẩu phải hoàn toàn chịu trách
nhiệm và bảo đảm hàng hóa phù hợp quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn công bố áp
dụng. Trường hợp hàng hóa không phù hợp quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn công bố
áp dụng, người nhập khẩu phải kịp thời báo cáo cơ quan kiểm tra, đồng thời tổ
chức việc xử lý, thu hồi hàng hóa này theo quy định của pháp luật.
(3) Đối với hàng hóa nhóm 2 nhập khẩu,
tại quy chuẩn kỹ thuật quốc gia quy định biện pháp công bố hợp quy theo kết quả
chứng nhận, giám định của tổ chức chứng nhận, tổ chức giám định được chỉ định
theo quy định của pháp luật
- b1) Cơ quan kiểm tra tiếp nhận hồ
sơ đăng ký kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu theo quy định tại Mẫu số 02
Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 74/2018/NĐ-CP và xác nhận người nhập khẩu
đã đăng ký kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu trên bản đăng ký của người
nhập khẩu.
- b2) Cơ quan kiểm tra
tiến hành kiểm tra theo các nội dung kiểm tra quy định tại điểm c khoản 2c
Điều 7 sửa đổi tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 74/2018/NĐ-CP:
- Trường hợp hồ
sơ đầy đủ và phù hợp, trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ
sơ đăng ký kiểm tra chất lượng, cơ quan kiểm tra phải ra Thông báo kết quả kiểm
tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu đáp ứng yêu cầu chất lượng theo
quy định tại Mẫu số 03 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này, gửi tới người
nhập khẩu để làm thủ tục thông quan cho lô hàng;
- Trường hợp hồ
sơ đầy đủ nhưng không phù hợp, cơ quan kiểm tra xử lý như sau:
+ Trường hợp
hàng hóa không đáp ứng yêu cầu về nhãn, cơ quan kiểm tra ra thông báo kết quả
kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu không đáp ứng yêu cầu chất
lượng theo quy định tại Mẫu số 03 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này,
trong thông báo nêu rõ các nội dung không đạt yêu cầu gửi tới người nhập khẩu,
đồng thời yêu cầu người nhập khẩu khắc phục về nhãn hàng hóa trong thời hạn
không quá 05 ngày làm việc. Cơ quan kiểm tra chỉ cấp thông báo lô hàng nhập
khẩu đáp ứng yêu cầu chất lượng khi người nhập khẩu có bằng chứng khắc phục;
+ Trường hợp
hàng hóa nhập khẩu có chứng chỉ chất lượng không phù hợp với hồ sơ của lô hàng
nhập khẩu hoặc chứng chỉ chất lượng không phù hợp với tiêu chuẩn công bố áp
dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng, cơ quan kiểm tra ra thông báo kết quả kiểm
tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu không đáp ứng yêu cầu chất lượng
theo quy định tại Mẫu số 03 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này, trong
thông báo nêu rõ các nội dung khôngđạt yêu cầu gửi tới cơ quan hải quan và
người nhập khẩu. Đồng thời báo cáo cơ quan quản lý có thẩm quyền để xử lý theo
quy định tại Khoản 2 Điều 8 Nghị định này;
- Trường hợp hồ
sơ không đầy đủ, cơ quan kiểm tra xác nhận các hạng mục hồ sơ còn thiếu trong
phiếu tiếp nhận hồ sơ và yêu cầu người nhập khẩu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ
trong thời hạn 15 ngày làm việc, nếu quá thời hạn mà vẫn chưa bổ sung đủ hồ sơ
thì người nhập khẩu phải có văn bản gửi cơ quan kiểm tra nêu rõ lý do và thời
gian hoàn thành. Các bước kiểm tra tiếp theo chỉ được thực hiện sau khi người
nhập khẩu hoàn thiện đầy đủ hồ sơ.
Trường hợp
người nhập khẩu không hoàn thiện đầy đủ hồ sơ trong thời hạn quy định, trong
thời hạn 01 ngày làm việc kể từ khi hết thời hạn bổ sung hồ sơ, cơ quan kiểm
tra ra thông báo kết quả kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu
theo quy định tại Mẫu số 03 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Trong
thông báo nêu rõ “Lô hàng không hoàn thiện đầy đủ hồ sơ” gửi tới người nhập
khẩu và cơ quan hải quan. Đồng thời chủ trì, phối hợp cơ quan kiểm tra có thẩm
quyền tiến hành kiểm tra đột xuất về chất lượng hàng hóa tại cơ sở của người
nhập khẩu.
- Trường hợp,
người nhập khẩu thực hiện đăng ký kiểm tra chất lượng trên Cổng thông tin một
cửa quốc gia thì thực hiện đăng ký kiểm tra và trả kết quả kiểm tra chất lượng
thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia.
Trường hợp hàng
hóa nhập khẩu đang được áp dụng biện pháp quy định tại khoản 2a hoặc khoản 2b
Điều 7 sửa đổi tại tại khoản 3 Điều 1 Nghị định 74/2018/NĐ-CP, nếu phát hiện
chất lượng không bảo đảm, gây mất an toàn cho người, động vật, thực vật, tài
sản, môi trường hoặc khi có khiếu nại, tố cáo về hoạt động sản xuất hoặc nhập
khẩu thì áp dụng biện pháp kiểm tra ở mức độ chặt chẽ hơn đối với hàng hóa nhập
khẩu đó.
Bước 3: Trả kết quả
Trả kết quả trực tiếp tại trụ sở Cơ quan kiểm tra hoặc
theo đường bưu điện hoặc trên Cổng thông tin một cửa quốc
gia theo quy định.
b.
Cách thức thực hiện:
Tổ chức, cá nhân nhập khẩu nộp hồ sơ
trực tiếp tại Trung tâm Hành chính công bet365 có những phương thức nạp tiền nào_cá cược bóng đá việt nam_link vào bet365 mới nhất, gửi qua đường bưu điện hoặc qua dịch vụ công trực tuyến của bet365 có những phương thức nạp tiền nào_cá cược bóng đá việt nam_link vào bet365 mới nhất.
c.
Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu
và cam kết chất lượng hàng hóa phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn công
bố áp dụng theo quy định tại Mẫu số 01 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định
74/2018/NĐ-CP tại cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa (sau đây viết
tắt là cơ quan kiểm tra) và kèm theo các tài liệu sau:
- Bản sao Hợp đồng, Danh mục hàng hóa (nếu có);
- Bản sao (có xác nhận của người nhập khẩu) vận đơn, hóa đơn,
tờ khai hàng hóa nhập khẩu;
- Chứng chỉ chất lượng của nước xuất khẩu (giấy chứng nhận
chất lượng, kết quả thử nghiệm) (nếu có);
- Giấy chứng nhận xuất xứ (nếu có), ảnh hoặc bản mô tả hàng
hóa có các nội dung bắt buộc phải thể hiện trên nhãn hàng hóa và nhãn phụ (nếu
nhãn chính chưa đủ nội dung theo quy định);
- Chứng nhận lưu hành tự do CFS (nếu có). Người nhập khẩu
hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng hàng hóa do mình nhập
khẩu.
-
Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
d.
Thời hạn giải quyết:
(1) Đối với hàng hóa nhóm 2 nhập khẩu, tại quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia quy định biện pháp công bố hợp quy theo kết quả tự đánh giá sự phù hợp của tổ chức, cá nhân; theo kết quả chứng nhận,
giám định của tổ chức chứng nhận, tổ chức giám định đã đăng ký hoặc được thừa
nhận theo quy định của pháp luật
- Xác nhận người nhập
khẩu đã đăng ký kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu. Trong thời hạn 01 ngày
làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đăng ký kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu.
(2) Đối với hàng hóa nhóm 2 nhập khẩu,
tại quy chuẩn kỹ thuật quốc gia quy định biện pháp công bố hợp quy theo kết quả
chứng nhận, giám định của tổ chức chứng nhận, tổ chức giám định được chỉ định
theo quy định của pháp luật
- Thông báo kết quả kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu đáp
ứng yêu cầu chất lượng; Thông báo kết quả kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng
hóa nhập khẩu không đáp ứng yêu cầu chất lượng. Trong thời hạn 01 ngày làm việc
kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ đăng ký kiểm tra chất lượng đầy đủ và hợp lệ.
Trường hợp người nhập khẩu không hoàn thiện đầy đủ
hồ sơ trong thời hạn quy định, nội dung Thông báo kết quả kiểm tra nhà nước về
chất lượng hàng hóa nhập khẩu nêu rõ “Lô hàng không hoàn thiện đầy đủ hồ sơ”.
Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ khi hết thời hạn bổ sung hồ sơ.
đ. Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính:
Tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa.
e. Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:
- Cơ quan có thẩm quyền quyết định:
Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng
-
Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng
- Cơ
quan phối hợp: Không
g. Kết quả thực
hiện thủ tục hành chính:
* Đối với hàng hóa nhóm 2 nhập khẩu tại quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia quy định biện pháp công bố hợp quy theo: kết
quả tự đánh giá sự phù hợp của tổ chức, cá nhân; kết quả chứng nhận,
giám định của tổ chức chứng nhận, tổ chức giám định đã đăng ký hoặc được thừa
nhận theo quy định của pháp luật; hàng hóa nhập khẩu khác có khả năng gây mất an toàn sẽ
được kiểm tra theo quy định của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng, trong đó
quy định cụ thể một trong các trường hợp sau: Đánh giá dựa trên kết quả tự đánh
giá của người nhập khẩu; đánh giá dựa trên kết quả đánh giá của tổ chức chứng
nhận, tổ chức giám định đã đăng ký hoặc được thừa nhận.
Xác nhận người nhập khẩu đã đăng ký kiểm tra chất
lượng hàng hóa nhập khẩu trên bản đăng ký của người nhập khẩu.
* Đối với hàng hóa nhóm 2 nhập khẩu, tại quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia quy định biện pháp công bố hợp quy theo kết quả chứng nhận, giám
định của tổ chức chứng nhận, tổ chức giám định được chỉ định theo quy định của
pháp luật:
Thông báo kết quả kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng
hóa nhập khẩu.
h. Lệ phí kiểm tra: Không.
i. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai:
Đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hoá nhập
khẩu (Mẫu kèm theo).
k. Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục
hành chính: Không
l. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
- Luật Chất
lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007.
- Nghị định
số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm,
hàng hóa.
- Nghị định
số 74/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ
sung Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
- Nghị định
số 43/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 4 năm 2017 của
Chính phủ về nhãn hàng hóa.
- Quyết định số 1662/QĐ-BKHCN
ngày 15 tháng 6 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ Về việc công bố
thủ tục hành chính mới ban hành/thủ tục hành chính bị bãi bỏ trong lĩnh vực tiêu chuẩn đo lường
chất lượng và thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Khoa
học và Công nghệ.