I. Thủ
tục 1: Thủ tục giải quyết khiếu nại lần đầu tại cấp xã
1. Trình
tự thực hiện
Bước 1: Tiếp nhận đơn khiếu nại
Tổ chức, cá nhân khiếu
nại gửi đơn và các tài liệu liên quan (nếu có) đến UBND cấp xã.
Bước 2: Thụ lý giải quyết khiếu nại
Trong thời hạn 10
ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của mình, người
có thẩm quyền thụ lý giải quyết và thông báo về việc thụ lý giải quyết; trường
hợp không thụ lý để giải quyết thì nêu rõ lý do.
Bước 3: Xác minh nội dung khiếu nại
Trong thời hạn không
quá 30 ngày,
kể từ ngày thụ lý; đối với những vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không
quá 45 ngày kể từ ngày thụ lý, người có thẩm quyền có trách nhiệm:
- Kiểm tra lại
quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của người có trách nhiệm do
mình quản lý trực tiếp, nếu khiếu nại đúng thì ra quyết định giải quyết khiếu
nại.
- Trường hợp chưa
có cơ sở kết luận nội dung khiếu nại thì tự mình tiến hành xác minh, kết luận
nội dung khiếu nại hoặc giao bộ phận chuyên môn, cá nhân có trách nhiệm xác
minh nội dung khiếu nại, kiến nghị giải quyết khiếu nại.
Bước 4: Tổ chức đối thoại
Trong quá trình
giải quyết khiếu nại nếu yêu cầu của người khiếu nại và kết quả xác minh nội
dung khiếu nại còn khác nhau thì người giải quyết khiếu nại tổ chức đối thoại.
Bộ phận chuyên
môn được giao xác minh gặp gỡ người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có
quyền, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để làm rõ nội
dung khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại và hướng giải quyết khiếu nại, thông
báo bằng văn bản với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền và
nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức có liên quan biết thời gian, địa điểm, nội
dung việc gặp gỡ, đối thoại.
Khi đối thoại, Chủ
tịch UBND cấp xã nêu rõ nội dung cần đối thoại; kết quả xác minh nội dung khiếu nại; người
tham gia đối thoại có quyền phát biểu ý kiến, đưa ra những bằng chứng liên quan
đến vụ việc khiếu nại và yêu cầu của mình.
Việc đối thoại
được lập thành biên bản; biên bản ghi rõ ý kiến của những người tham gia; kết
quả đối thoại, có chữ ký hoặc điểm chỉ của người tham gia; trường hợp người
tham gia đối thoại không ký, điểm chỉ xác nhận thì phải ghi rõ lý do, biên bản
này được lưu vào hồ sơ vụ việc khiếu nại. Kết quả đối thoại là một trong các
căn cứ để giải quyết khiếu nại.
Bước 5: Ra quyết định giải quyết
khiếu nại:
Chủ tịch UBND cấp xã ra quyết định
giải quyết khiếu nại bằng văn bản và trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định
giải quyết khiếu nại có trách nhiệm gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại,
người bị khiếu nại, người có quyền, nghĩa vụ liên quan, cơ quan quản lý cấp
trên.
2. Cách thức thực hiện: Trực tiếp hoặc qua
đường bưu điện.
3.
Thành phần, số
lượng hồ sơ
a)
Thành phần hồ sơ:
-
Đơn khiếu nại hoặc bản ghi lời khiếu nại;
- Tài liệu, chứng
cứ liên quan đến nội dung khiếu nại;
- Biên bản kiểm
tra, xác minh, kết luận, kết quả giám định (nếu có);
- Các tài liệu
khác có liên quan (nếu có).
-
Số lượng hồ sơ: 01 bộ
4. Thời hạn giải quyết: Không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời
hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý.
5.
Đối tượng thực hiện TTHC: Cá
nhân, tổ chức.
6.
Cơ quan thực hiện TTHC
a)
Cơ quan có thẩm quyền quyết định:
Chủ tịch UBND cấp xã.
b)
Cơ quan trực tiếp thực hiện: Các
bộ phận chuyên môn thuộc UBND cấp xã.
7. Kết quả thực hiện TTHC: Quyết định giải
quyết khiếu nại lần đầu.
8.
Lệ phí: Không.
9.
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai (dùng để tham khảo)
- Đơn khiếu nại;
- Giấy
ủy quyền khiếu nại.
10. Yêu
cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính:
-
Điều 9, Luật khiếu nại năm 2011:
Thời hiệu khiếu nại là 90 ngày, kể từ
ngày nhận được quyết định hành chính hoặc biết được quyết định hành chính, hành
vi hành chính.
Trường hợp người khiếu nại không thực
hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu vì ốm đau, thiên tai, địch họa,
đi công tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những trở ngại khách quan khác thì thời
gian có trở ngại đó không tính vào thời hiệu khiếu nại.
- Điều 11, Luật
Khiếu nại năm 2011: Người có thẩm quyền giải quyết không thụ lý giải quyết khi
khiếu nại thuộc một trong các trường hợp sau:
1. Quyết định hành chính, hành vi hành
chính trong nội bộ cơ quan nhà nước để chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ,
công vụ; quyết định hành chính, hành vi hành chính trong chỉ đạo điều hành của
cơ quan hành chính cấp trên với cơ quan hành chính cấp dưới; quyết định hành
chính có chứa đựng các quy phạm pháp luật do cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền ban hành theo trình tự, thủ tục của pháp luật về ban hành văn bản quy phạm
pháp luật; quyết định hành chính, hành vi hành chính thuộc phạm vi bí mật nhà
nước trong các lĩnh vực quốc phòng, an ninh, ngoại giao theo danh mục do Chính
phủ quy định;
2. Quyết định hành chính, hành vi hành
chính bị khiếu nại không liên quan trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của
người khiếu nại;
3. Người khiếu nại không có năng lực
hành vi dân sự đầy đủ mà không có người đại diện hợp pháp;
4. Người đại diện không hợp pháp thực
hiện khiếu nại;
5. Đơn khiếu nại không có chữ ký hoặc
điểm chỉ của người khiếu nại;
6. Thời hiệu, thời hạn khiếu nại đã hết
mà không có lý do chính đáng;
7. Khiếu nại đã có quyết định giải
quyết khiếu nại lần hai;
8. Có văn bản thông báo đình chỉ việc
giải quyết khiếu nại mà sau 30 ngày người khiếu nại không tiếp tục khiếu nại;
9. Việc khiếu nại đã được Tòa án thụ lý
hoặc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định của Toà án, trừ quyết định đình
chỉ giải quyết vụ án hành chính của Tòa án.
11.
Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
- Luật khiếu nại năm 2011;
- Nghị định số 75/2012/NĐ-CP
ngày 03/10/2012
quy định chi tiết một số điều của Luật khiếu nại;
- Thông tư số
07/2013/TT-TTCP ngày 31/10/2013 quy định quy trình giải quyết khiếu nại hành
chính.