II. Thủ tục 2: Thủ
tục giải quyết tố cáo tại cấp xã
1. Trình
tự thực hiện
Bước 1: Tiếp nhận, xử lý thông tin tố cáo
Khi
nhận được tố cáo thì người giải quyết tố cáo có trách nhiệm phân loại và xử lý
như sau:
a)
Nếu tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch UBND cấp xã thì trong thời
hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn tố cáo, phải kiểm tra, xác minh họ, tên,
địa chỉ của người tố cáo và quyết định việc thụ lý hoặc không thụ lý giải quyết
tố cáo, đồng thời thông báo cho người tố cáo biết lý do việc không thụ lý, nếu
có yêu cầu; trường hợp phải kiểm tra, xác minh tại nhiều địa điểm thì thời hạn
kiểm tra, xác minh có thể dài hơn nhưng không quá 15 ngày;
b)
Nếu tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND xã thì trong thời hạn 05
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn tố cáo, người tiếp nhận phải chuyển đơn
tố cáo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết và thông báo cho
người tố cáo, nếu có yêu cầu. Trường hợp người tố cáo đến tố cáo trực tiếp thì
người tiếp nhận tố cáo hướng dẫn người tố cáo đến tố cáo với cơ quan, tổ chức,
cá nhân có thẩm quyền giải quyết.
Bước 2: Thụ lý, xác minh nội dung tố cáo
Chủ
tịch UBND cấp xã ban hành quyết định thụ lý giải quyết tố cáo (sau đây gọi tắt là quyết định thụ
lý). Việc thay đổi, bổ sung nội dung quyết định thụ lý phải thực hiện bằng
quyết định của người giải quyết tố cáo. Trong trường hợp người giải quyết tố
cáo tiến hành xác minh thì trong quyết định thụ lý phải thành lập Đoàn xác minh
tố cáo hoặc Tổ xác minh tố cáo (sau đây gọi chung là Tổ xác minh) có từ hai người
trở lên, trong đó giao cho một người làm Trưởng đoàn xác minh hoặc Tổ trưởng Tổ
xác minh (sau đây gọi chung là Tổ trưởng Tổ xác minh). Trong quá trình xác
minh, Tổ xác minh phải làm việc với người bị tố cáo, người tố cáo; thu thập các
tài liệu liên quan đến nội dung tố cáo; báo cáo kết quả xác minh.
Bước 3: Kết luận nội dung tố cáo
Căn cứ báo cáo
kết quả xác minh nội dung tố cáo, các thông tin, tài liệu, chứng cứ có liên
quan, đối chiếu với các quy định của pháp luật, Chủ tịch UBND cấp xã ban hành kết luận
nội dung tố cáo.
Bước 4: Xử lý tố cáo của người giải quyết tố cáo
Ngay
sau khi có kết luận về nội dung tố cáo, Chủ tịch UBND cấp xã phải căn cứ kết quả
xác minh, kết luận nội dung tố cáo để xử lý.
Bước 5: Công khai kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành
vi vi phạm bị tố cáo và thông báo kết quả giải quyết tố cáo cho người tố cáo
1. Người giải
quyết tố cáo có trách nhiệm công khai
kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo theo
quy định tại Điều 11 Nghị định số 76/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 của Chính phủ.
2. Trong trường
hợp người tố cáo có yêu cầu thì người giải quyết tố cáo thông báo kết quả giải
quyết tố cáo cho người tố cáo, trừ những thông tin thuộc bí mật Nhà nước. Việc
thông báo kết quả giải quyết tố cáo được thực hiện bằng một trong hai hình thức
sau:
a) Gửi kết luận
nội dung tố cáo, quyết định, văn bản xử lý tố cáo.
b) Gửi văn bản thông báo kết quả giải
quyết tố cáo, trong đó phải nêu được kết quả xác minh, kết luận nội dung tố
cáo, nội dung quyết định, văn bản xử lý tố cáo.
2. Cách thức thực hiện: Trực tiếp hoặc qua
đường bưu điện.
3.
Thành phần, số
lượng hồ sơ
a)
Thành phần hồ sơ:
- Đơn tố cáo hoặc Biên bản ghi nội dung tố cáo trực
tiếp;
- Các văn bản,
tài liệu, chứng cứ có liên quan đến nội dung tố cáo.
b) Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
4. Thời hạn giải quyết: Thời hạn giải quyết tố cáo là 60 ngày, kể từ
ngày thụ lý giải quyết tố cáo; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết
là 90 ngày, kể từ ngày thụ lý giải quyết tố cáo. Trường hợp cần thiết, người có
thẩm quyền giải quyết tố cáo có thể gia hạn giải quyết một lần nhưng không quá
30 ngày; đối với vụ việc phức tạp thì không quá 60 ngày.
5.
Đối tượng thực hiện TTHC: Cá
nhân.
6.
Cơ quan thực hiện TTHC
a)
Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Chủ tịch UBND cấp xã.
b) Cơ quan trực tiếp thực hiện: Các bộ phận
chuyên môn thuộc UBND cấp xã.
7. Kết quả thực hiện TTHC: Kết luận nội dung tố cáo và quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo.
8.
Lệ phí: Không.
9.
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai (dùng để tham khảo): Đơn tố cáo.
10.
Yêu cầu, điều
kiện thực hiện thủ tục hành chính: Khoản 2, Điều 20, Luật Tố cáo Người có thẩm
quyền không thụ lý giải quyết tố cáo trong các trường hợp sau đây:
1.
Tố cáo về vụ việc đã được người đó giải quyết mà người tố cáo không cung cấp
thông tin, tình tiết mới;
2.
Tố cáo về vụ việc mà nội dung và những thông tin người tố cáo cung cấp không có
cơ sở để xác định người vi phạm, hành vi vi phạm pháp luật;
3.
Tố cáo về vụ việc mà người có thẩm quyền giải quyết tố cáo không đủ điều kiện để
kiểm tra, xác minh hành vi vi phạm pháp luật, người vi phạm.
11.
Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
- Luật tố cáo năm 2011;
- Nghị định số
76/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 quy định chi tiết một số điều của Luật tố cáo;
- Thông tư
06/2013/TT-TTCP ngày 30/9/2013 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình giải
quyết tố cáo.