THANH TRA CHÍNH PHỦ
_____________
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
__________________________
|
Số: 01/2009/TT-TTCP
|
Hà Nội, ngày 15 tháng 12 năm 2009
|
THÔNG TƯ
Quy định quy trình giải quyết tố cáo
_______________
Căn cứ Luật Khiếu nại, tố cáo năm 1998 (đã được sửa đổi, bổ sung năm
2004 và năm 2005);
Căn cứ Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khiếu nại, tố
cáo và các Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo;
Căn cứ Nghị định số 65/2008/NĐ-CP ngày 20 tháng 5 năm 2008 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra
Chính phủ,
Thanh tra Chính phủ quy định quy trình giải quyết tố cáo như sau:
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Thông tư này quy
định trình tự, thủ tục, nội dung nghiệp vụ giải quyết tố cáo bao gồm chuẩn bị,
tiến hành và kết thúc giải quyết tố cáo.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Thông tư này áp
dụng đối với các cơ quan hành chính nhà nước; cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân
có thẩm quyền thuộc cơ quan hành chính nhà nước khi tiến hành giải quyết tố
cáo.
2. Việc giải quyết
tố cáo thông qua hoạt động của đoàn thanh tra thực hiện theo Quy chế hoạt động
của đoàn thanh tra và các quy định khác có liên quan, đồng thời phải thực hiện
các thủ tục quy định tại Điều 4 và Điều 21 của Thông tư này.
3. Việc giải quyết
tố cáo hành vi phạm tội do các cơ quan tiến hành tố tụng thực hiện theo quy
định của pháp luật tố tụng hình sự.
Điều 3. Nguyên
tắc thực hiện
1. Việc giải quyết
tố cáo phải bảo đảm chính xác, khách quan, trung thực, kịp thời, thận trọng,
đúng nội dung, đối tượng, tuân thủ các quy định của pháp luật.
2. Trong phạm vi
chức trách, nhiệm vụ của mình, người giải quyết tố cáo, cơ quan, tổ chức, cá
nhân được giao xác minh tố cáo phải thực hiện theo thẩm quyền hoặc phối hợp với
cơ quan có thẩm quyền để thực hiện các biện pháp bảo vệ người tố cáo, ngăn chặn
hành vi vi phạm pháp luật theo quy định của pháp luật.
Chương II
QUY TRÌNH NGHIỆP VỤ GIẢI QUYẾT TỐ CÁO
Mục 1
CHUẨN BỊ GIẢI QUYẾT TỐ CÁO
Điều 4. Thụ lý
tố cáo
1. Đối với tố cáo
thuộc thẩm quyền, người giải quyết tố cáo phải thụ lý trong thời hạn 10 ngày kể
từ ngày nhận được tố cáo, đồng thời thông báo bằng văn bản cho người tố cáo về
thời điểm thụ lý tố cáo và các nội dung tố cáo được thụ lý.
2. Văn bản thông
báo về việc thụ lý tố cáo thực hiện theo mẫu số 01 kèm theo Thông tư này.
Điều 5. Ban
hành quyết định xác minh tố cáo
1. Người giải
quyết tố cáo phải ban hành quyết định xác minh tố cáo; thành lập Tổ xác minh tố
cáo hoặc Đoàn xác minh tố cáo (sau đây gọi chung là Đoàn xác minh) có từ hai
người trở lên, trong đó giao cho một người làm Tổ trưởng Tổ xác minh hoặc
Trưởng đoàn xác minh (sau đây gọi chung là Trưởng đoàn xác minh). Quyết định
xác minh tố cáo phải ghi rõ họ tên, chức vụ của từng người trong Đoàn xác minh
(sau đây gọi chung là người xác minh tố cáo), nội dung cần xác minh, thời gian
tiến hành xác minh, quyền hạn, trách nhiệm của Đoàn xác minh.
2. Trường hợp cần
thiết, người giải quyết tố cáo giao nhiệm vụ cho Thủ trưởng các cơ quan thanh
tra nhà nước hoặc Thủ trưởng các cơ quan khác thuộc quyền quản lý trực tiếp của
mình ban hành quyết định xác minh tố cáo, kết luận, kiến nghị biện pháp xử lý
tố cáo. Việc giao nhiệm vụ của người giải quyết tố cáo thực hiện bằng văn bản
theo mẫu số 02 hoặc văn bản thông báo ý kiến chỉ đạo của người giải quyết tố
cáo theo mẫu số 03 kèm theo Thông tư này, trong đó phải quy định cụ thể thời
hạn hoàn thành việc xác minh, kết luận nội dung tố cáo.
3. Trước khi ban
hành quyết định xác minh tố cáo, trong trường hợp cần thiết, người ra quyết
định xác minh tố cáo tổ chức làm việc trực tiếp với người tố cáo để làm rõ nội
dung tố cáo và các vấn đề khác có liên quan.
4. Quyết định xác
minh tố cáo thực hiện theo mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư này. Việc thay
đổi, bổ sung nội dung quyết định xác minh tố cáo phải thực hiện bằng quyết định
của người ra quyết định xác minh tố cáo.
Điều 6. Lập,
quản lý hồ sơ giải quyết tố cáo
Trưởng đoàn xác
minh có trách nhiệm lập hồ sơ giải quyết tố cáo ngay sau khi nhận được quyết
định xác minh tố cáo, đồng thời tổ chức quản lý, bàn giao hồ sơ theo quy định
tại Quyết định số 2278/2007/QĐ-TTCP ngày 24/10/2007 của Tổng thanh tra về việc
ban hành Quy chế lập, quản lý, lưu trữ hồ sơ thanh tra, hồ sơ giải quyết khiếu
nại, hồ sơ giải quyết tố cáo.
Điều 7. Kế
hoạch xác minh tố cáo
1. Nội dung kế
hoạch xác minh tố cáo gồm:
a) Căn cứ pháp lý
để tiến hành xác minh;
b) Mục đích, yêu
cầu của việc xác minh;
c) Nội dung xác
minh;
d) Các đơn vị, cá
nhân cần phải làm việc để thu thập, xác minh các thông tin, tài liệu, bằng
chứng;
đ) Các điều kiện,
phương tiện phục vụ cho việc xác minh;
e) Dự kiến thời
gian thực hiện từng công việc đã xác định; thời gian dự phòng để xử lý các công
việc phát sinh nhằm đảm bảo thời hạn xác minh theo quyết định xác minh tố cáo;
g) Thời điểm báo
cáo tiến độ xác minh tố cáo, hình thức báo cáo tiến độ;
h) Các nội dung
khác (nếu có).
2. Trưởng đoàn xác
minh có trách nhiệm xây dựng kế hoạch xác minh tố cáo trình người ra quyết định
xác minh phê duyệt trước khi tiến hành xác minh tố cáo; chủ động thực hiện kế
hoạch xác minh được duyệt và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của người ra quyết định
xác minh.
3. Trường hợp
người ra quyết định xác minh giao cho đơn vị trực thuộc chủ trì việc xác minh
và Trưởng đoàn xác minh thuộc sự chỉ đạo trực tiếp của Thủ trưởng đơn vị đó
thì:
a) Thủ trưởng đơn
vị chủ trì xác minh có trách nhiệm xét duyệt kế hoạch xác minh tố cáo. Trưởng
đoàn xác minh hoàn thiện kế hoạch xác minh theo nội dung xét duyệt của Thủ
trưởng đơn vị chủ trì xác minh và ký kế hoạch trình người ra quyết định xác
minh phê duyệt. Khi Trưởng đoàn xác minh có ý kiến khác với Thủ trưởng đơn vị
chủ trì xác minh về nội dung kế hoạch xác minh thì phải báo cáo bằng văn bản
với người ra quyết định xác minh.
b) Trong quá trình
xác minh, Trưởng đoàn xác minh đồng thời chịu sự chỉ đạo trực tiếp của người ra
quyết định xác minh và Thủ trưởng đơn vị chủ trì xác minh. Khi người ra quyết
định xác minh và Thủ trưởng đơn vị chủ trì xác minh có sự chỉ đạo mâu thuẫn
nhau thì Trưởng đoàn xác minh thực hiện theo chỉ đạo của người ra quyết định
xác minh đồng thời báo cáo để Thủ trưởng đơn vị chủ trì xác minh biết sự việc
đó.
Mục 2
TIẾN HÀNH XÁC MINH NỘI DUNG TỐ
CÁO
Điều 8. Giao quyết
định xác minh tố cáo cho người bị tố cáo
1. Trưởng đoàn xác
minh có trách nhiệm giao quyết định xác minh tố cáo cho người bị tố cáo chậm
nhất là 15 ngày kể từ ngày ban hành quyết định xác minh tố cáo. Trường hợp
người bị tố cáo là cơ quan, tổ chức thì giao quyết định xác minh tố cáo cho
người đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó. Việc giao
quyết định xác minh tố cáo phải lập thành biên bản có chữ ký của người giao và
người nhận quyết định. Biên bản phải lập thành ít nhất hai bản và giao một bản
cho người nhận quyết định.
2. Trường hợp cần
thiết, người ra quyết định xác minh tố cáo tổ chức việc công bố quyết định xác
minh tố cáo với người bị tố cáo. Khi công bố quyết định xác minh tố cáo, người
công bố quyết định đọc toàn văn quyết định xác minh tố cáo, nêu rõ quyền và
nghĩa vụ của người bị tố cáo; giao quyết định xác minh tố cáo và thông báo cho
người bị tố cáo biết lịch làm việc, những công việc khác có liên quan (nếu có).
Việc công bố quyết định xác minh tố cáo phải lập thành biên bản có chữ ký của
người công bố quyết định và người bị tố cáo. Biên bản phải lập thành ít nhất
hai bản và giao một bản cho người bị tố cáo.
Điều 9. Làm
việc trực tiếp với người bị tố cáo
1. Người xác minh
tố cáo phải làm việc trực tiếp với người bị tố cáo. Trên cơ sở nghiên cứu, phân
tích hồ sơ đã có, người xác minh tố cáo đưa ra những nội dung cụ thể để yêu cầu
người bị tố cáo giải trình bằng văn bản về những nội dung bị tố cáo và cung cấp
thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến nội dung tố cáo, nội dung giải
trình.
2. Trường hợp văn
bản giải trình của người bị tố cáo, thông tin, tài liệu, bằng chứng do người bị
tố cáo cung cấp thể hiện chưa rõ hoặc chưa đầy đủ nội dung theo yêu cầu thì
người xác minh tố cáo yêu cầu người bị tố cáo tiếp tục giải trình bằng văn bản,
cung cấp thêm thông tin, tài liệu, bằng chứng hoặc làm việc trực tiếp để yêu
cầu người bị tố cáo giải thích cụ thể các vấn đề còn chưa rõ. Nội dung làm việc
với người bị tố cáo giải thích cụ thể các vấn đề còn chưa rõ. Nội dung làm việc
với người bị tố cáo được lập thành biên bản có chữ ký xác nhận của người bị tố
cáo và người xác minh tố cáo. Biên bản phải lập thành ít nhất hai bản và giao
một bản cho người bị tố cáo.
Điều 10. Làm
việc trực tiếp với người tố cáo
1. Người xác minh
tố cáo phải làm việc trực tiếp với người tố cáo để làm rõ về những nội dung tố
cáo, đồng thời yêu cầu người tố cáo cung cấp các thông tin, tài liệu, bằng
chứng liên quan đến nội dung tố cáo. Nội dung làm việc với người tố cáo phải
lập thành biên bản, có chữ ký của người tố cáo, người xác minh tố cáo. Biên bản
được lưu trong hồ sơ vụ việc.
2. Trường hợp
không thể làm việc trực tiếp với người tố cáo vì lý do khách quan hoặc theo yêu
cầu của người tố cáo hoặc để bảo vệ người tố cáo thì người ra quyết định xác
minh tố cáo phải có văn bản yêu cầu người tố cáo cung cấp thông tin, tài liệu,
bằng chứng liên quan đến nội dung tố cáo.
Điều 11. Yêu
cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan cung cấp thông tin, tài liệu, bằng
chứng liên quan đến nội dung tố cáo
1. Việc yêu cầu cơ
quan, tổ chức, cá nhân liên quan cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng liên
quan đến nội dung tố cáo thực hiện bằng văn bản của người ra quyết định xác
minh tố cáo.
2. Trường hợp cần
thiết, người ra quyết định xác minh tố cáo có văn bản hoặc giấy giới thiệu cử
người xác minh tố cáo đến làm việc với cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan để
trực tiếp yêu cầu cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến nội
dung tố cáo. Các nội dung người xác minh tố cáo yêu cầu cung cấp phải lập thành
biên bản, có chữ ký của người xác minh tố cáo và xác nhận của cơ quan, tổ chức,
cá nhân được yêu cầu. Biên bản phải lập thành ít nhất hai bản và giao một bản
cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đó.
Điều 12. Thu
thập, xử lý thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến vụ việc tố cáo
1. Người xác minh
tố cáo phải nghiên cứu, thu thập thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến
nội dung tố cáo và theo yêu cầu của việc giải quyết tố cáo. Việc thu thập thông
tin, tài liệu, bằng chứng phải bám sát nội dung tố cáo, kế hoạch xác minh tố
cáo. Các thông tin, tài liệu, bằng chứng thu thập được phải ghi chép vào sổ
sách hoặc lập thành biên bản, lưu giữ trong hồ sơ giải quyết tố cáo. Khi tiếp
nhận tài liệu, bằng chứng do người tố cáo, người bị tố cáo, cơ quan, tổ chức,
cá nhân liên quan cung cấp trực tiếp thì phải lập giấy biên nhận theo mẫu số 05
kèm theo Thông tư này.
2. Các tài liệu
được thu thập phải thể hiện rõ nguồn tài liệu. Nếu không thu thập bản chính thì
khi thu thập bản sao, người tiếp nhận tài liệu phải đối chiếu với bản chính.
Trường hợp không có bản chính để đối chiếu thì phải ghi rõ trong giấy biên nhận
tài liệu. Các tài liệu do các cơ quan, tổ chức cung cấp phải yêu cầu sao y, sao
lục (hoặc đóng dấu treo) của cơ quan, tổ chức đó. Tài liệu do cá nhân cung cấp
phải yêu cầu người cung cấp ký xác nhận vào lề dưới của tài liệu đó. Trường hợp
tài liệu bị mất trang, mất chữ, quá cũ nát, quá mờ không đọc được chính xác nội
dung thì người thu thập phải ghi rõ tình trạng của tài liệu đó trong giấy biên
nhận tài liệu.
3. Người xác minh
tố cáo phải kiểm tra tính xác thực của thông tin, tài liệu, bằng chứng đã thu
thập được, chú trọng những tài liệu, bằng chứng do người tố cáo đưa ra để tố
cáo hành vi vi phạm và tài liệu, bằng chứng do người bị tố cáo đưa ra để giải
trình, chứng minh tính đúng, sai của nội dung tố cáo. Đối với tài liệu, bằng
chứng sử dụng làm căn cứ để kết luận nội dung tố cáo phải làm rõ nguồn gốc,
tính khách quan, tính liên quan, tính hợp pháp của những tài liệu, bằng chứng
đó.
4. Người xác minh
tố cáo phải đánh giá, nhận định về giá trị chứng minh của những thông tin, tài
liệu, bằng chứng đã được thu thập trên cơ sở tuân thủ các nguyên tắc trong giải
quyết tố cáo. Các thông tin, tài liệu, bằng chứng thu thập được phải sử dụng
đúng quy định của pháp luật, quản lý chặt chẽ, chỉ được cung cấp hoặc công bố
khi được người có thẩm quyền cho phép.
Điều 13. Xác
minh thực tế
1. Căn cứ kế hoạch
xác minh, hồ sơ, tình tiết vụ việc hoặc chỉ đạo của người ra quyết định xác
minh tố cáo, Trưởng đoàn xác minh tổ chức việc xác minh thực tế ở những địa
điểm cần thiết để thu thập, kiểm tra, xác định tính chính xác, hợp pháp của các
tài liệu, bằng chứng liên quan đến nội dung vụ việc.
2. Việc xác minh
thực tế phải lập thành biên bản ghi đầy đủ kết quả xác minh, ý kiến của những
người tham gia xác minh và những người khác có liên quan (nếu có). Biên bản
phải có chữ ký của người chủ trì việc xác minh, những người khác có liên quan
và được lưu trong hồ sơ vụ việc.
Điều 14. Trưng
cầu giám định
1. Trường hợp
người giải quyết tố cáo, người ra quyết định xác minh tố cáo, người xác minh tố
cáo không có đủ các điều kiện để kết luận về mức độ thiệt hại do hành vi vi
phạm pháp luật gây ra; tính hợp pháp, chính xác của những tài liệu, bằng chứng
do người tố cáo, người bị tố cáo, cơ quan, tổ chức cá nhân liên quan cung cấp
hoặc các tài liệu, bằng chứng khác có ảnh hưởng đến việc kết luận, giải quyết
tố cáo thì phải trưng cầu cơ quan có thẩm quyền giám định về những nội dung đó
theo quy định của pháp luật.
2. Việc trưng cầu
giám định thực hiện bằng văn bản của người ra quyết định xác minh tố cáo theo
mẫu số 06 kèm theo Thông tư này. Văn bản trưng cầu giám định phải nêu rõ tên cơ
quan, tổ chức, cá nhân được trưng cầu giám định; tên tài liệu, bằng chứng cần
giám định; nội dung yêu cầu giám định đối với từng tài liệu, bằng chứng, thời
hạn đề nghị có kết luận giám định.
Điều 15. Gia
hạn thời gian xác minh tố cáo
1. Người ra quyết
định xác minh tố cáo quyết định việc gia hạn thời gian xác minh tố cáo theo
nguyên tắc sau:
a) Trường hợp
người ra quyết định xác minh tố cáo là người giải quyết tố cáo thì tổng thời
gian gia hạn xác minh tố cáo và thời gian từ khi thụ lý tố cáo đến thời điểm
gia hạn không được vượt quá thời hạn giải quyết tố cáo theo quy định của Luật
Khiếu nại, tố cáo.
b) Trường hợp
người ra quyết định xác minh tố cáo không phải là người giải quyết tố cáo thì
chỉ được gia hạn thời gian xác minh tố cáo trong phạm vi thời hạn xác minh, kết
luận nội dung tố cáo do người giải quyết tố cáo giao.
2. Quyết định gia
hạn thời gian xác minh tố cáo thực hiện theo mẫu số 07 kèm theo Thông tư này.
Điều 16. Báo
cáo kết quả xác minh tố cáo
1. Trưởng đoàn xác
minh phải báo cáo bằng văn bản về kết quả xác minh tố cáo với người ra quyết
định xác minh tố cáo. Văn bản báo cáo phải được các thành viên trong Đoàn xác
minh thảo luận, đóng góp ý kiến. Báo cáo kết quả xác minh tố cáo thực hiện theo
mẫu số 08 kèm theo Thông tư này.
2. Trường hợp vụ
việc có nhiều nội dung và qua xác minh đã phát hiện có nội dung có dấu hiệu tội
phạm thì Đoàn xác minh tách riêng nội dung đó báo cáo ngay với người ra quyết
định xác minh để người ra quyết định xác minh kết luận, xử lý theo thẩm quyền
hoặc kiến nghị xử lý kịp thời theo quy định của pháp luật.
3. Trường hợp
người ra quyết định xác minh giao cho đơn vị trực thuộc chủ trì việc xác minh
và Trưởng đoàn xác minh thuộc sự chỉ đạo trực tiếp của Thủ trưởng đơn vị đó thì
Thủ trưởng đơn vị chủ trì xác minh có trách nhiệm xét duyệt báo cáo của Đoàn
xác minh về kết quả xác minh tố cáo. Trưởng đoàn xác minh hoàn thiện báo cáo
kết quả xác minh theo nội dung xét duyệt của Thủ trưởng đơn vị chủ trì xác minh
và ký báo cáo trình người ra quyết định xác minh tố cáo. Khi có ý kiến khác
nhau giữa Trưởng đoàn xác minh và Thủ trưởng đơn vị chủ trì xác minh thì Trưởng
đoàn xác minh phải nêu rõ trong báo cáo kết quả xác minh.
Điều 17. Tham
khảo ý kiến tư vấn để kết luận nội dung tố cáo
Đối với những vụ
việc phức tạp, khi xét thấy cần thiết, người ra quyết định xác minh tố cáo tổ
chức tham khảo ý kiến tư vấn của các cơ quan chuyên môn, cơ quan quản lý cấp
trên hoặc các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan trước khi kết luận
nội dung tố cáo.
Mục 3
KẾT THÚC GIẢI QUYẾT TỐ CÁO
Điều 18. Thông
báo dự thảo kết luận nội dung tố cáo
1. Trước khi ban
hành kết luận nội dung tố cáo, người ra quyết định xác minh tố cáo phải tổ chức
thông báo dự thảo kết luận nội dung tố cáo với người bị tố cáo. Trường hợp cần
thiết thì tổ chức thông báo dự thảo kết luận với các cơ quan, tổ chức, cá nhân
liên quan. Hình thức thông báo dự thảo kết luận là thông báo trực tiếp tại buổi
làm việc, không gửi văn bản dự thảo. Trường hợp trong dự thảo kết luận nội dung
tố cáo có thông tin thuộc bí mật nhà nước hoặc các thông tin có hại cho người
tố cáo thì không thông báo những thông tin đó.
2. Việc thông báo
dự thảo kết luận phải lập thành biên bản, ghi nhận đầy đủ ý kiến của những
người được thông báo dự thảo kết luận, có chữ ký xác nhận của người chủ trì
buổi thông báo và người được thông báo dự thảo kết luận.
Điều 19. Kết
luận nội dung tố cáo
1. Căn cứ nội dung
tố cáo, văn bản giải trình của người bị tố cáo, báo cáo kết quả xác minh tố
cáo, biên bản công bố dự thảo kết luận nội dung tố cáo, các tài liệu, bằng
chứng có liên quan, đối chiếu với các quy định của pháp luật, người ra quyết
định xác minh tố cáo ban hành văn bản kết luận nội dung tố cáo.
2. Văn bản kết
luận nội dung tố cáo thực hiện theo mẫu số 09 kèm theo Thông tư này.
Điều 20. Xử lý
tố cáo
1. Ngay sau khi có
kết luận về nội dung tố cáo, người giải quyết tố cáo phải căn cứ kết quả xác
minh, kết luận nội dung tố cáo để xử lý như sau:
a) Trường hợp đã
có kết luận về việc tiền, tài sản của Nhà nước, tập thể do người bị tố cáo hoặc
các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khác thuộc quyền quản lý của người giải
quyết tố cáo chiếm đoạt hoặc gây thất thoát thì phải ban hành Quyết định về
việc thu hồi số tiền, tài sản đó.
b) Trường hợp đã
có kết luận về hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm các quy định về nhiệm vụ,
công vụ thuộc thẩm quyền xử lý của người giải quyết tố cáo thì tiến hành các
thủ tục theo quy định để ban hành Quyết định xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính,
Quyết định áp dụng các biện pháp khác để xử lý hành vi vi phạm, buộc khắc phục
hậu quả do hành vi vi phạm gây ra theo quy định của pháp luật.
c) Trường hợp đã
có kết luận về hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm các quy định về nhiệm vụ,
công vụ mà người vi phạm không thuộc thẩm quyền xử lý của người giải quyết tố
cáo thì người giải quyết tố cáo xử lý như sau:
- Đối với vi phạm
thuộc thẩm quyền xử lý của các cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý
của người giải quyết tố cáo thì ban hành Quyết định giao nhiệm vụ cho cơ quan,
tổ chức, cá nhân đó xử lý vi phạm. Quyết định giao nhiệm vụ xử lý vi phạm phải
nêu cụ thể hành vi vi phạm, đối tượng vi phạm phải xử lý và hậu quả phải khắc
phục.
- Đối với hành vi
có dấu hiệu tội phạm thì có văn bản chuyển hồ sơ vi phạm cho Cơ quan điều tra
hoặc chuyển cho Viện Kiểm sát nếu vụ việc liên quan đến cơ quan điều tra. Hồ sơ
bàn giao cho Cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát là hồ sơ gốc và phải sao lại một
bộ hồ sơ để lưu trữ. Việc bàn giao hồ sơ phải lập thành biên bản theo mẫu số 10
kèm theo Thông tư này.
- Đối với những vi
phạm khác thuộc thẩm quyền xử lý của các cơ quan, đơn vị, cá nhân không thuộc
phạm vi quản lý của người giải quyết tố cáo thì ban hành văn bản kiến nghị cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý vi phạm.
d) Trường hợp đã
có kết luận về việc người tố cáo cố ý tố cáo sai sự thật thì người giải quyết
tố cáo phải có biện pháp xử lý người tố cáo theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ
quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Trong các Quyết
định nêu tại điểm a, b, c, khoản 1, Điều này, người giải quyết tố cáo phải quy
định cụ thể thời gian hoàn thành các nội dung xử lý tố cáo, trách nhiệm của cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc tổ chức thực hiện, kiểm tra, đôn
đốc và báo cáo kết quả thực hiện.
Điều 21. Thông
báo về kết luận và kết quả xử lý tố cáo
1. Sau khi xử lý
tố cáo, người giải quyết tố cáo phải thông báo nội dung kết luận và quyết định
xử lý tố cáo cho người bị tố cáo và các cơ quan quản lý người bị tố cáo.
2. Việc thông báo
nội dung kết luận và quyết định xử lý tố cáo thực hiện bằng hình thức gửi văn
bản kết luận nội dung tố cáo và các quyết định, văn bản xử lý tố cáo. Trường
hợp trong các văn bản nêu trên có nội dung thuộc bí mật nhà nước hoặc các thông
tin có hại cho người tố cáo thì phải trích văn bản để loại bỏ những thông tin
đó trước khi gửi cho người bị tố cáo và cơ quan quản lý người bị tố cáo.
3. Trường hợp
người tố cáo có yêu cầu về việc thông báo kết quả giải quyết tố cáo thì người
giải quyết tố cáo thông báo cho người tố cáo bằng hình thức tương tự như thông
báo đối với người bị tố cáo quy định tại khoản 2, Điều này hoặc gửi văn bản
thông báo kết quả giải quyết tố cáo theo mẫu số 11 kèm theo Thông tư này, trong
đó phải nêu rõ kết quả xác minh, kết luận nội dung tố cáo, nội dung các quyết
định, văn bản xử lý tố cáo.
4. Trường hợp
người tố cáo không yêu cầu thông báo kết quả giải quyết tố cáo nhưng qua xác
minh đã kết luận toàn bộ hoặc một số nội dung tố cáo là không đúng sự thật thì
người giải quyết tố cáo vẫn phải thông báo bằng văn bản cho người tố cáo biết
về những nội dung người tố cáo đã tố cáo không đúng sự thật.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 22. Tổ
chức thực hiện
1. Thông tư này có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2010.
2. Các bộ, cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, UBND bet365 có những phương thức nạp tiền nào_cá cược bóng đá việt nam_link vào bet365 mới nhất, thành phố trực thuộc Trung ương
căn cứ Thông tư này để tổ chức thực hiện và chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra các cơ
quan, tổ chức do mình quản lý trong việc thực hiện quy trình giải quyết tố cáo.
Điều 23. Sửa
đổi, bổ sung
Trong quá trình
thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc có các vấn đề mới phát sinh, các cơ
quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân kịp thời phản ánh về Thanh tra Chính phủ để được
hướng dẫn hoặc sửa đổi, bổ sung./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các bet365 có những phương thức nạp tiền nào_cá cược bóng đá việt nam_link vào bet365 mới nhất, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Cổng TTĐT của TTCP; Công báo;
- Các cục, vụ, đơn vị thuộc TTCP;
- Lưu: Văn thư, Cục CTN (5b).
|
TỔNG THANH TRA
(Đã ký)
Trần Văn Truyền
|
File đính kèm: download