Tài liệu giới thiệu nội dung cơ bản Luật Quốc phòng số 22/2018/QH14
Đây là Luật rất quan trọng, chi phối
toàn bộ hệ thống pháp luật về quốc phòng, tác động đến hệ thống chính trị, kinh
tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh và đối ngoại. Luật Quốc phòng năm 2018
đã cụ thể hóa Hiến pháp năm 2013, có nhiều quy định mới, tạo khuôn khổ pháp lý
quan trọng để tăng cường sức mạnh quốc phòng bảo vệ Tổ quốc trong bối cảnh tình
hình thế giới, khu vực có nhiều diễn biến phức tạp, khó lường.
1. Về phạm vi điều chỉnh, đối tượng
áp dụng: Luật Quốc phòng năm 2018 quy định nguyên tắc, chính sách, hoạt động cơ
bản về quốc phòng; tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp về quốc phòng,
thiết quân luật, giới nghiêm; lực lượng vũ trang nhân dân; bảo đảm quốc phòng;
nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức; quyền và nghĩa vụ của công dân về
quốc phòng (điều 1).
2. Những quy định liên quan đến phụ
nữ: Quyền và nghĩa vụ của công dân về quốc phòng được Luật quy định rõ tại điều
5: “Bảo vệ Tổ quốc là nghĩa vụ thiêng liêng và quyền cao quý của công dân; Công
dân có nghĩa vụ trung thành với Tổ quốc; phải thực hiện nghĩa vụ quân sự; có
nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ, xây dựng nền quốc phòng toàn dân; chấp hành
biện pháp của Nhà nước và người có thẩm quyền trong thực hiện nhiệm vụ quốc
phòng theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;
Công dân được tuyên truyền, phổ biến đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước về quốc phòng; giáo dục quốc phòng và an ninh; trang bị
kiến thức, kỹ năng về phòng thủ dân sự theo quy định của pháp luật; Công dân
phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân hoặc được huy động làm nhiệm vụ quốc
phòng thì bản thân và thân nhân được hưởng chế độ, chính sách theo quy định của
pháp luật”. Khoản 5 điều 5 quy định “Công dân bình đẳng trong thực hiện nhiệm
vụ quốc phòng”.
Luật Quốc phòng năm 2018 đã bổ sung
quy định các hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực quốc phòng (điều 6), đặc biệt
là việc cấm “Phân biệt đối xử về giới trong thực hiện nhiệm vụ quốc phòng”
(khoản 6 điều 6).
Luật quy định hạn chế quyền con
người, quyền công dân trong thực hiện Lệnh thiết quân luật, giới nghiêm phù hợp
với điều 14 Hiến pháp năm 2013, cụ thể:
+ Các biện pháp đặc biệt được áp
dụng trong thời gian thi hành lệnh thiết quân luật bao gồm:
“a) Cấm hoặc hạn chế người, phương
tiện đi lại; đình chỉ hoặc hạn chế hoạt động tại các nơi công cộng;
b) Cấm biểu tình, đình công, bãi
thị, bãi khóa, tụ tập đông người;
c) Bắt giữ hoặc cưỡng chế cá nhân,
tổ chức có hoạt động xâm hại đến quốc phòng, an ninh phải rời khỏi hoặc cấm đi
khỏi nơi cư trú hoặc một khu vực nhất định;
d) Huy động người, phương tiện của
cơ quan, tổ chức, cá nhân;
đ) Quản lý đặc biệt đối với các loại
vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ; kiểm
soát chặt chẽ cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, phương tiện thông tin, hoạt
động báo chí, xuất bản, cơ sở in, sao chụp, việc thu thập, sử dụng thông tin”
(khoản 6 điều 21).
+ Các biện pháp được áp dụng trong
thời gian giới nghiêm bao gồm:
“a) Cấm tụ tập đông người;
b) Cấm người, phương tiện đi lại,
hoạt động trong những giờ nhất định, tại những khu vực nhất định;
c) Đình chỉ hoặc hạn chế hoạt động
tại một số nơi công cộng trong những thời điểm nhất định;
d) Đặt trạm canh gác và kiểm soát
địa bàn, kiểm tra vật phẩm, hành lý, phương tiện, giấy tờ của người đi lại qua
trạm canh gác và kiểm soát;
đ) Kịp thời bắt giữ và xử lý người,
phương tiện vi phạm lệnh giới nghiêm và vi phạm quy định khác của pháp luật”
(khoản 5 điều 22)
3. Những quy định liên quan đến
trách nhiệm của tổ chức Hội
Luật quy định rõ nhiệm vụ, quyền hạn của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ
chức thành viên của Mặt trận (trong đó có Hội LHPN Việt Nam) “Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn của mình, phối hợp với Bộ Quốc phòng và cơ quan, tổ chức liên quan có trách
nhiệm tuyên truyền, vận động Nhân dân thực hiện pháp luật về quốc phòng; giám
sát việc thực hiện pháp luật về quốc phòng của cơ quan, tổ chức, cá nhân” (Điều
39).
Đối với vấn đề giáo dục quốc phòng
và an ninh, Luật quy định tại khoản 2 điều 10 về nhiệm vụ giáo dục quốc phòng
và an ninh bao gồm: a) Giáo dục quốc phòng và an ninh cho học sinh, sinh viên,
người học trong các trường của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội, cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân; b) Bồi
dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho các đối tượng trong cơ quan, tổ chức
của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, người quản lý
doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước, đơn vị sự nghiệp ngoài công lập, cá nhân
tiêu biểu, người có uy tín trong cộng đồng dân cư./.